Cơ chế tác dụng men tiêu hòa Bio lactomin
1. thanh phân men tiêu hóa Bio lactomin
Lactobacillus acidophilus | 106CFU-109CFU |
Streptococcus thermophilus | 106CFU-109CFU |
Bifidobacfrium lactic | 106CFU-109CFU |
Thymomodulin | 60mg |
Kẽm gluconat | 10mg |
Calci gluconat | 100mg |
DHA | 50mg |
L-Lysin | 100mg |
Taurin | 50mg |
Vitamin B1 | 0,5mg |
Vitamin B2 | 0,5mg |
Vitamin B5 | 2,0mg |
Tảo xoắn | 15mg |
Thành phần khác: (lactose, hương sữa) vừa đủ
2. Cơ chế tác dụng men tiêu hòa Bio lactomin
Các chủng vi khuẩn (Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis, Streptococcus faecalis…)
Các chủng ci khuẩn là thành phần thường trực của hệ lên men đường ruột. Nó ngăn ngừa hay loại bỏ những xáo trộn đường ruột nhờ cấy thẳng một khối lượng lớn vi sinh vật vào đường ruột giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột một cách lâu dài. Các chủng vi khuẩn tổng hợp acid lactic và những chất diệt khuẩn như lactocidine và acidophylline. Các chủng vi khuẩn còn tham gia vào việc duy trì trạng thái sinh lý bình thường nhờ khả năng tổng hợp các vitamin.
Bifidobacterium longum được coi là một trong những loại vi khuẩn probiotic quan trọng nhất trong cơ thể con người. Nó khuẩn chủ yếu ở đường tiêu hóa thấp hơn và ở đại tràng, mà nó hoạt động theo ba cách để giữ cho chúng ta khỏe mạnh và tràn đầy sinh lực. Lấy Bifidobacterium longum bổ sung có thể giúp duy trì một hệ tiêu hóa khỏe mạnh và bình thường, ức chế sự phát triển của bệnh (không khỏe mạnh) vi khuẩn và thúc đẩy chức năng hệ thống miễn dịch tốt hơn
longum thường được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy, giảm cholesterol và chức năng miễn dịch thích hợp.
Bifidobacterium Bb12 không tồn tại dưới dạng bào tử, chỉ có dạng vi khuẩn sống. Là chủng vi khuẩn đường ruột có khả năng chịu đựng được môi trường pH thấp trong thời gian dài nhất có thể tồn tại khi đi qua dạ dày. Có tác dụng: tiết ra acid lactic, acid acetic => ức chế sự xâm nhập và phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Nâng cao sức đề kháng cho cơ thể (Tăng số lượng và hoạt hoá IgA ở màng nhầy ruột non, giúp chống lại sự nhiễm khuẩn)
Lactoferrin là chất đạm thuộc họ Transferrin. Lactoferrin chỉ tìm thấy ở trong sữa của động vật có vú và từ nguồn dinh dưỡng thiết yếu trong sữa mẹ, đặc biệt là sữa non (tỷ lệ lactoferrin trong sữa non có thể lên tới 25% chất đạm). Lactoferrin gắn sắt nhằm hạn chế sắt tự do vì sự phát triển của vi khuẩn cần có sắt. Thêm vào đó cấu trúc của lactoferrin có thể có thể gắn sắt và ảnh hưởng lên sự vững chắc của thành tế bào vi khuẩn làm phá hủy cấu trúc tế bào (cơ chế tách đôi). Vi khuẩn có lợi (vi khuẩn sinh lactic) không đáp ứng với sắt trong sự phát triển của nó và cấu trúc màng cũng không giống những vi khuẩn gây hại, vì thế nó được bảo vệ bởi lactoferrin.
Thymomodulin chứa nhiều loại peptid với phân tử lượng thay đổi từ 1-10 kD. Ở các nghiên cứu trong ống nghiệm và trên cơ thể sống, Thymomodulin giúp làm chín các tế bào lympho-T. Thêm vào đó, các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy dẫn chất từ ức này làm tăng cường chức năng của các tế bào lympho-T trưởng thành và làm tăng rất mạnh chức năng của các tế bào lympho B và đại thực bào. Các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn trên người với Thymomodulin cho thấy có thể cải thiện triệu chứng lâm sàng trong nhiều quá trình bệnh khác nhau như: nhiễm trùng, dị ứng và các bệnh ác tính, cải thiện chức năng miễn dịch ở người già. Thymomodulin được chứng minh là làm tăng rõ rệt số lượng bạch cầu, đặc biệt là tăng cao đáng kể số lượng Lympho-T tế bào miễn dịch quan trọng nhất của cơ thể. Hơn nữa Thymomodulin có khả năng kích thích tủy xương sản sinh kháng thể, thúc đẩy thành lập phức hợp miễn dịch giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh. Thymomodulin được chỉ định trên lâm sàng để điều trị cho bệnh nhân thiếu hụt sự sản sinh kháng thể, khả năng miễn dịch kém. Thymomodulin cũng được chỉ định để điều hòa miễn dịch tủy xương và hỗ trợ điều trị trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, virus như viêm nhiễm đường hô hấp, viêm gan. Đặc biệt Thymomodulin được sử dụng cho bệnh nhân ung thư để làm giảm các tác dụng không mong muốn của hóa xạ trị do nó có khả năng phòng trừ và giảm bớt sự hư hại tủy xương. Các công trình nghiên cứu khoa học khác cũng chứng minh Thymomodulin có khả năng điều hòa miễn dịch, do đó làm giảm các phản ứng tự miễn như viêm khớp dạng thấp. Thymomodulin tăng các kháng thể chống tác nhân gây bệnh nhưng giảm các kháng thể gây dị ứng- IgE ở người bị viêm mũi dị ứng, hen và viêm da dị ứng và chất này cũng có tác dụng giảm tỷ lệ tái phát dị ứng thức ăn ở trẻ nhỏ.
Kẽm -Theo Dược thư quốc gia Việt Nam-Tác giả: Nguyễn Đình Tuấn-NXB Cao đẳng y tế Quảng Nam, năm 2009- trang 61: nổi tiếng với tác dụng tích cực đối với hệ miễn dịch. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt nó có thể dẫn đến huyết áp thấp, tăng trưởng xương chậm, chán ăn, mất khứu giác và vị giác, trầm cảm…
Kẽm là khoáng chất rất quan trọng cho sức khỏe não bộ. Kẽm cùng với vitamin B6 giúp chất dẫn truyền thần kinh trong bộ não của bạn hoạt động tốt hơn. Điều thú vị là vùng đồi hải mã-trung tâm bộ nhớ của não bộ, có chứa lượng kẽm rất cao.
Một trong những dấu hiệu của sự thiếu hụt kẽm là rụng tóc. Khi cơ thể bạn không đủ kẽm, tóc có thể mỏng dần, dẫn đến gãy rụng. Ngược lại, khi bạn hấp thụ đầy đủ kẽm, tóc trở nên dày và bóng khỏe. Trong thực tế, kẽm rất hữu hiệu để kích thích mọc tóc, vì vậy các bác sĩ thường khuyên người bị rụng tóc nên bổ sung kẽm. Kẽm tham gia vào rất nhiều thành phần các enzym trong cơ thể, giúp tăng tổng hợp protein, phân chia tế bào, thúc đẩy sự tăng trưởng, tăng cảm giác ngon miệng nên rất quan trọng đối với trẻ em. Kẽm kích thích hoạt động của khoảng 100 enzym, là những chất xúc tác phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Kẽm giúp phát triển và duy trì hoạt động hiệu quả của hệ thống miễn dịch, cần thiết cho việc bảo vệ cơ thể trước bệnh tật, làm vết thương mau lành, giúp bảo vệ vị giác và khứu giác và cần thiết cho sự tổng hợp DNA.
Calci -Theo Dược thư quốc gia Việt Nam-Tác giả: Nguyễn Đình Tuấn-NXB Cao đẳng y tế Quảng Nam, năm 2009- trang 110-113: là một trong những khoáng chất phổ biến nhất và thông dụng nhất trong cơ thể con người. Khoảng 99% calcium trong cơ thể có thể tìm thấy trong xương và răng. Calcium không chỉ đóng vai trò thiết yếu cho việc phát triển xương, mà còn có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của cơ bắp, thông máu, phát tín hiệu cho các tế bào thần kinh, và giúp tiết chế một số kích thích tố (hormones).
Calcium được dựng điều trị hạ calci huyết món và thiếu calci. Hạ calci huyết xảy ra khi nhuyễn xương, cũi xương, suy thận, khi dùng các thuốc chống co giật hoặc khi thiếu vitamin D. Thiếu calci cũng do chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ lượng calci. Phụ nữ và trẻ em là người có nhu cầu cề calci cao nhất. Giảm calci gây ra các chứng: co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển, biến dạng xương, nhuyễn xương, cũi xương. Bổ sung calci để phũng và điều trị bệnh lõang xương. Calci được hấp thu qua đường tiêu hoá, thải trừ qua nước tiểu, sữa, phân và mồ hôi.
Bổ sung calcium có hiệu quả làm giảm tình trạng mất xương ở các phụ nữ sau thời kì mãn kinh. Hiệu quả của bổ sung calcium đã được nghiên cứu và kết quả cho thấy có thể tăng mật độ xương. Khi dùng calcium với vitamin D hay các thuốc bisphosphonates, ảnh hưởng tích cực của calcium trong việc tăng mật độ xương càng rõ ràng hơn.
Nhu cầu calcium trong từng độ tuổi: Trong thời gian niên thiếu và trưởng thành, khung xương của cơ thể tăng trưởng nhanh chóng, và calcium rất cần trong giai đoạn này để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng của bộ xương. Cần nói thêm rằng mật độ xương đạt mức độ tối đa trong độ tuổi từ 20 đến 30, do đó tích tụ calcium trong giai đoạn này là một biện pháp phòng chống loãng xương về sau rất hữu hiệu
Lysin là acid amin thiết yếu, đóng vai trò chính trong hấp thụ calci, tham gia vào quá trình sản sinh tein cơ, các hormon, enzym và kháng thể.
Lysine là một trong 12 axit amin thiết yếu cần có trong bữa ăn hằng ngày. Nó giúp tăng cường hấp thụ và duy trì canxi, ngăn cản sự bài tiết khoáng chất này ra ngoài cơ thể. Vì vậy, lysine có tác dụng tăng trưởng chiều cao, ngăn ngừa bệnh loãng xương.
Lysine là thành phần của nhiều loại protein, là yếu tố quan trọng trong việc duy trì hệ miễn dịch, phát triển men tiêu hóa, kích thích ăn ngon. Nó cũng ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh mụn rộp nên thường được bác sĩ kê đơn cho người bị rộp môi hay mụn rộp sinh dục.
Lysine còn có tác dụng ngăn ngừa, chữa trị bệnh tim và đột quỵ.
Người bình thường mỗi ngày cần 1g lysine. Để cung cấp đủ vi chất này, cần cân đối lại khẩu phần, ăn đủ các thực phẩm như trứng, cá, sữa tươi. Tuy nhiên, lysine trong thực phẩm rất dễ bị phá huỷ trong quá trình đun nấu. Cung cấp lysine qua thuốc là không cần thiết đối với người bình thường.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, cách cung cấp lysine tiện lợi và hiệu quả nhất là sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn có bổ sung chất này với một lượng nhỏ, vừa đủ cho nhu cầu của người bình thường, chẳng hạn như sữa tươi. Ở các nước phương Tây, nơi có tốc độ phát triển chiều cao khá lý tưởng, các loại sữa tươi chứa lysine rất phổ biến.
Taurine là một acid amin đóng vai trò quan trọng trong cơ thể và thiết yếu đối với trẻ sơ sinh vì giúp não và mắt phát triển bình thường. Một chức năng quan trọng nữa của taurin là khử độc, chống oxy hóa hiệu quả, chống chán ăn và giảm mệt mỏi ở người có chức năng gan kém.
Taurine và thị giác: Taurine trong võng mạc tăng dần trong suốt quá trình tăng trưởng và phát triển. Thiếu taurine có thể gây thoái hóa võng mạc. Taurine cần thiết cho các phản ứng hóa học tạo ra khả năng thị lực bình thường. Ngoài ra, taurine còn hỗ trợ chống lại bệnh đục nhãn mắt liên quan đến tuổi tác.
Taurine với sự phát triển của não: Taurine là axit amin tự do phong phú nhất ở hệ thần kinh trung ương, tập trung nhiều nhất ở tế bào não trong giai đoạn bé mới chào đời. Lượng taurine được tìm thấy trong não trẻ em nhiều gấp 4 lần so với người lớn.
Taurine và bệnh tim mạch: Là thành phần trọng yếu của mật, taurine rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa chất béo, sự hấp thụ các vitamin tan trong chất béo cũng như điều chỉnh mức cholesterol trong máu.
Vitamin B1 (Thiamin)-Theo Dược thư quốc gia Việt Nam – Tác giả: Nguyễn Đình Tuấn-NXB Cao đẳng y tế Quảng Nam, năm 2009- trang 606: có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì các hoạt động tương tác của tế bào trong cơ thể, nhất là việc sản xuất năng lượng. Trong đó các tế bào của cơ thể đã dùng ôxy để chuyển hóa carbohydrate và các loại đường thành năng lượng.
Bởi vậy, nếu không có vitamin B1 hoặc thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa. Ngoài ra, vitamin B1 còn có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa. Chưa hết, vitamin B1 còn hỗ trợ các bộ phận trong cơ thể và hệ thần kinh ngắt các thông báo truyền gửi cho nhau. Ví dụ, như khi cơ chân bị chuột rút chẳng hạn.
Giúp chuyển hóa glucose dư thừa trong máu thành chất béo dự trữ. Chúng giúp duy trì các xung lực thần kinh, nhận thức hoạt động và duy trì chức năng của não. Bên cạnh đó, vitamin B1 cũng duy trì các khối cơ của ruột, bụng và tim. Thêm nữa, thiamine có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể ngăn ngừa tác hại của rượu, các chất gây ô nhiễm và khói thuốc. Ngoài ra, vitamin B1 có tác dụng liên quan đến chuyển hoá cacbonhydrat và tốc độ chuyển hoá, khi thiếu hụt sẽ gây tê phù (beriberi), viêm dây thần kinh, rối loạn cảm giác các chi. Thiếu hụt trầm trọng có thể gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém.
Hiện tượng thiếu hụt vitamin B1 được chuyên môn gọi là hiện tượng beriberi rất ít khi xảy ra nhưng khi xuất hiện thường kèm theo các dấu hiệu như giảm tính ngon miệng, mệt mỏi, ngại vận động, khó tiêu hóa, táo bón, lo sợ, đặc biệt các cơ bắp xuất hiện hiện tượng như có kim châm, đầu ngón chân ngón tay bị tê cứng. Hiện tượng dùng quá liều vitamin B1 ít khi xảy ra vì vậy mà không thấy có hiện tượng ngộ độc do dùng loại dưỡng chất này.
Theo số liệu thống kê thì những người nghiện rượu là nhóm bị thiếu hụt vitamin B1 cao nhất. Lý do rượu là thủ phạm rửa trôi B1 và đưa nhanh thải ra ngoài qua đường nước tiểu. Do rượu còn phá hủy gan thận rất mạnh nên nhu cầu về vitamin B1 ở nhóm người này cao từ 10-100 lần so với người không uống rượu.
Những người nghiện cà phê, chè: Giống như người nghiện rượu chè, cà phê làm cho vitamin B1 nhanh bị rửa trôi qua con đường nước tiểu.
Những người mắc các loại bệnh mạn tính: Theo nghiên cứu thì những người mắc bệnh mạn tính. Ví dụ như bệnh tiêu chảy, bệnh stress thường gây cản trở quá trình hấp thụ vitamin B1, vì vậy mà nhóm người này nên tư vấn bác sĩ điều trị sớm các loại bệnh bản thân đang mắc phải và bổ sung thêm vitamin B1 cho cơ thể bằng ăn uống hoặc bằng thuốc bổ.
Vitamin B2 (Riboflavin) -Theo Dược thư quốc gia Việt Nam-Tác giả: Nguyễn Đình Tuấn-NXB Cao đẳng y tế Quảng Nam, năm 2009- trang 543: Trong thiên nhiên, vitamin B2 có trong tất cả các tế bào sống. Các loại thực phẩm ta dùng hằng ngày như: ngũ cốc, rau xanh, đậu các loại, thịt, trứng, sữa, tim, thận, gan, lách… đều có vitamin B2 (tỷ lệ mất vitamin B2 khi chế biến thức ăn khoảng 15-20%). Hàm lượng vitamin B2 trong động vật cao hơn thực vật. Vitamin B2 thải trừ chủ yếu theo nước tiểu (làm cho nước tiểu có màu vàng) một phần nhỏ thải trừ theo phân.
Trong cơ thể, vitamin B2 có nhiều vai trò quan trọng: là thành phần quan trọng của các men oxydase; trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên; khống chế các phản ứng hô hấp chuyển hoá của tế bào; chuyển hoá các chất: đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động; tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt).
Khi vào cơ thể, vitamin B2 được biến đổi thành các dạng co-enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô và sự hoạt hóa vitamin B6 (vì khi thiếu hụt vitamin B6 có thể dẫn đến thiếu máu nguyên bào sắt, viêm dây thần kinh ngoại vi, viêm da tăng bã nhờn, khô nứt môi…), liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu…
Khi thiếu vitamin B2 sẽ gây nên hiện tượng sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác như: vitamin B6, vitamin PP do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu vitamin B2.
Thiếu vitamin B2 có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc bị kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở những người khỏe, ăn uống hợp lý. Thiếu vitamin B2 thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, tiêu chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt vitamin B2.
Vitamin B2 còn là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch thì lượng vitamin B2 có thể mất 2%. Do đó cần cho thêm vào dung dịch truyền một lượng vitamin B2 dể bù vào số bị mất này.
Trong cơ thể, vitamin B2 có nhiều vai trò quan trọng: là thành phần quan trọng của các men oxydase; trực tiếp tham gia vào các phản ứng ôxy hóa hoàn nguyên; khống chế các phản ứng hô hấp chuyển hoá của tế bào; chuyển hoá các chất: đường, đạm, béo ra năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động; tác động đến việc hấp thu, tồn trữ và sử dụng sắt trong cơ thể (rất quan trọng trong việc phòng chống thiếu máu do thiếu sắt).
Thiếu vitamin B2 có thể dẫn đến ngứa và cay mắt, độ nhạy của mắt với ánh sáng, đau lưỡi, ngứa và bong tróc da ở mũi và bìu, và các vết loét trong miệng.
Lưu ý khi dùng vitamin B2: Đến hiện nay, vẫn chưa thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng vitamin B2. Tuy nhiên nếu dùng liều cao sẽ có hiện tượng nước tiểu chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm. Bởi vậy, khi cần làm các xét nghiệm liên quan đến nước tiểu không được dùng vitamin B2.
Vitamin B5 (Pantothenic acid) -Theo Dược thư quốc gia Việt Nam-Tác giả: Nguyễn Đình Tuấn-NXB Cao đẳng y tế Quảng Nam, năm 2009- trang 103: là một vitamin tan trong nước, có rất nhiều trong tự nhiên, nhưng cũng rất dễ mất đi trong quá trình chế biến.
Vitamin B5 được tìm thấy trong tất cả các tế bào sống, nó có rất nhiều trong các nhóm thực phẩm như thịt, rau quả tươi, trứng, ngũ cốc, các loại đậu, sữa….Vitamin này thường rất kén chọn môi trường, nó dễ dàng bị mất đi ở môi trường đông lạnh, hoặc các thực phẩm chế biến, đóng hộp, lượng vitamin B5 cũng mất đi đáng kể.
Thiếu hụt vitamin B5 có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như mệt mỏi, khó chịu, buồn nôn, mất ngủ…. Người ta đã nghiên cứu và kết luận có rất nhiều lợi ích của axid pantothenic trong sự trao đổi chất của con người, nó có khả năng giúp cơ thể chống lại các nhiễm trùng, sản xuất chất dẫn truyền thần kinh trong não, chiết xuất protein và chất béo cho cơ thể… Những lợi ích quan trọng nhất của vitamin B5 có thể kể đến là: có tác dụng với cơ thể chủ yếu là trên hệ thống tóc-móng. Vitamin B5 được sử dụng trong các trường hợp: rụng tóc, rối loạn dinh dưỡng móng, phối hợp với các thuốc khác để điều trị viêm đường hô hấp trên mạn tính. Thế nhưng vitamin B5 không có tác dụng nhiều trên da nên chỉ được dùng phối hợp với các vitamin nhóm B điều trị viêm da do tiết bã nhờn và các triệu chứng ở da nói chung do thiếu vitamin nhóm B. Ngoài ra, vitamin B5 còn giúp cơ thể mau lành vết thương sau chấn thương, phẫu thuật, giảm triệu chứng viêm khớp dạng thấp. Vitamin B5 còn có tên khác là acid pantothenic, trong tiếng Hy Lạp, pantotenic nghĩa là có khắp nơi, vì vậy đây là một trong những vitamin có nhiều nhất trong thiên nhiên. Trong đa số các loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày đều có chứa vitamin B5, đặc biệt có nhiều trong men, ngũ cốc, lạc, các loại đậu đỗ, lòng đỏ trứng, các loại nấm, thịt gia súc, gia cầm, hoa quả
Làm óng tóc khỏe da: Vitamin B5 có khả năng làm mầm tóc phân chia, nhanh chóng tái tạo tóc mới, ngoài ra nó còn có thể làm tăng độ ẩm cho tóc, giúp tóc mềm mại, và ngăn rụng hữu hiệu. Đối với làn da, vitamin B5 giúp phân giải lượng dầu thừa trên da, nguyên nhân chính hình thành các loại mụn trứng cá.
Cải thiện sức khỏe tim mạch: Vitamin B5 giúp và duy trì hoạt động bình thường của cơ tim. Các dẫn xuất của vitamin B5 là panthenol, phosphopantethine giúp cải thiện nồng độ lipid trong máu và gan. Nó làm giảm triglyceride, giúp hạ cholesterol toàn phần, vì thế giúp giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Tăng cường mức độ hemoglobin: Vitamin B5 chính là loại vitamin có khả năng tạo ra các hormon và các tế bào hồng cầu khỏe mạnh, góp phần tăng nồng độ hemoglobin trong máu, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh thiếu sắt hoặc thiếu máu. Vitamin B5 còn hỗ trợ gan trong quá trình chuyển hóa các chất độc hại và giúp cho phân chia tế bào và tái tạo DNA.
Giảm căng thẳng (stress), lo âu: Vitamin B5 hỗ trợ hệ thống dẫn truyền thần kinh góp phần làm giảm căng thẳng và mệt mỏi. Sở dĩ pantothenic acid có tác dụng đối với hệ thần kinh là do nó tạo ra dẫn truyền thần kinh cần thiết cho sự phát triển của hệ thống thần kinh trung ương và sự vận hành của tuyến thượng thận, ngoài ra nó còn điều tiết hormone steroid và acetylcholine giúp con người cân bằng và giảm lo lắng và stress.
Cải thiện khả năng miễn dịch: Giống như kẽm, vitamin B5 cũng rất hiệu quả trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể. Nó cũng giúp tăng cường khả năng miễn dịch, ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa, tăng sức đề kháng với các loại bệnh nhiễm trùng như bệnh suyễn, bệnh viêm da dị ứng, bệnh xương khớp…. Hoạt chất coenzym A chuyển hóa từ vitamin B5 còn có tác dụng thải độc, nó đào thải các loại thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, các loại thuốc có hại ra khỏi cơ thể.
Cần thiết cho quá trình tăng trưởng: Vitamin B5 đóng vai trò như một chất tổng hợp cần thiết cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể góp phần cho cơ thể phát triển lành mạnh. Vì vitamin B5 cần thiết cho sự hình thành của chất béo, protein, carbohydrate, axit amin và kích thích nội tiết tố tuyến thượng thận. Bất kỳ thành phần nào trong cơ thể giúp duy trì cơ thể khỏe mạnh và tạo năng lượng cho cơ thể con người hoạt động không thể thiếu được loại vitamin nhỏ bé này.
Cải thiện sức chịu đựng, tăng độ dẻo dai: Vitamin B5 giúp tăng cường năng lượng và duy trì khả năng chịu đựng của cơ thể. Nó không chỉ làm giảm mệt mỏi mà còn tăng cường sức dẻo dai của con người. Nguồn thực phẩm giàu vitamin B5 có thể kể đến như trứng, cá, quả hạnh, sữa, pho mát, lúa mỳ, các loại hạt, đậu nành, các loại đậu, cá hồi, bắp cải, bông cải xanh, nấm, men bia, mật mía….
>>> Xem chi tiết men tiêu hóa Bio lactomin